Tuyển tập trọn bộ những câu thành ngữ Hán Việt hay. Thành ngữ Hán Việt dùng để chỉ những kết cấu ngôn ngữ rất ổn định, phổ thông, cô đọng về mặt ngữ nghĩa thịnh hành trong tiếng Trung Quốc, được du nhập vào Việt Nam và sử dụng rộng rãi từ xưa đến nay.
Thành ngữ Hán Việt
Ác giả ác báo, thiện lai thiện báo. = Làm ác gặp ác, làm thiện gặp thiện.
Ác quán mãn doanh.= Tội ác tày trời
Ai tích vô biên = vô cùng thương tiếc
An cư lạc nghiệp. = Chỗ ở ổn định công việc tốt lành.
An cư tư nguy. = Sống trong bình an lòng vẫn phải suy nghĩ đến những khi nguy cấp.
An thân, thủ phận. An phận, thủ thường = Bằng lòng với số phận, cuộc sống hiện tại của bản thân.
Án binh bất động = Việc binh giữ yên, không tiến không thoái.
Anh hùng nan quá mỹ nhân quan = Anh hùng khó qua ải mỹ nhân
Anh hùng xuất thiếu niên = Anh hùng từ khi còn trẻ tuổi
Bách niên giai lão = Trăm năm cùng (song) thọ
Bạch thủ thành gia : Thành công từ bàn tay trắng
Bán tín bán nghi = Nửa tin nửa ngờ
Băng thanh ngọc khiết = Trong trắng như băng ngọc
Bất chiến tự nhiên thành = Không đánh mà thắng
Bất cộng đái thiên = Thù không đội trời chung
Bất di bất dịch = Không di không chuyển, ở yên một chỗ
Bất đắc kỳ tử = chết bất ngờ.hoặc chỉ sự việc xảy ra bất ngờ.
Bách chiến bách thắng = Trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy.
Bất nhập hổ huyệt, bất đắc hổ tử = Không vào hang cọp sao bắt được cọp con
Bần cùng sinh đạo tặc. Phú quý sinh lễ nghĩa = Khi nghèo khó con người có thể thành trộm cắp, khi giàu sang trở nên bày vẽ màu mè.
Bất tài vô tướng = Không có khả năng, không có tướng mạo (vừa bất tài, vừa xấu – nhân tướng)
Bất khả chiến bại = Không thể bị đánh bại -Toàn thắng, không thua bao giờ.
Binh quý xuất kỳ bất ý = Trong binh pháp quý nhất là tấn công bất ngờ.
Cải tỬ hoàn sinh= chết đi sống lại
Cầm kỳ thi hoạ = Đánh đàn, đánh cờ, làm thơ, vẽ tranh.
Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu = Giữ gìn lời nói thì không dễ phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo lắng gì.
Cao nhân tất hữu cao nhân trị = Người giỏi ắt có người giỏi hơn.
Cao sơn lưu thủy, hậu hội hữu kỳ. = Núi cao, sông dài, có ngày gặp lại.
Can tràng tấc đoạn = Đau đớn như ruột gan đứt lìa
Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh. = “Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng” trong tục ngữ Việt Nam.
Châu liền bích lạc = Sự kết hợp vô cùng ăn khớp
Châu hoàn hợp phố = Những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ
Chích thủ kình thiên = Một tay chống trời
Chính nhân quân tử = Con người quân tử, chính đáng.
Công thành danh toại = Công danh sự nghiệp hoàn tất.
Cốt nhục tương tàn = Cùng chung huyết thống giết hại lẫn nhau.
Cử án tề mi = nâng án ngang mày, vợ quý trọng chồng nâng khay dâng lên chồng.
Cức trời cức thiên = gai trời gai đất, ý chỉ nhiều chông gai
Cửu ngũ chí tôn = chỉ bậc vua chúa.
Danh bất hư truyền = nổi tiếng như vậy là không sai
Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành = Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình, thì sự việc ắt thành công.
Danh sư xuất cao đồ = Thầy giỏi sẽ đào tạo ra trò giỏi.
Di sơn đảo hải = Dời non lấp bể
Di hình hoán cốt = Thay hình đổi dạng
Dĩ ân báo oán = Lấy ơn trả oán
Dĩ oán báo ân = Lấy oán trả ơn
Dĩ hoà vi quý = Giữ được hòa khí là điều quý nhất.
Thành ngữ Hán Việt 2
Dĩ độc trị độc = Lấy độc trị độc mới hết độc, tương tự “Gậy ông đập lưng ông” trong tục ngữ Việt Nam.
Du sơn ngoạn thuỷ = Đi chơi núi xanh ngắm nhìn nước biếc.
Dục hoãn cầu mưu = Kéo dài thời gian để tìm mưu kế.
Dục tốc bất đạt = Vội vàng sẽ không thành tựu( Muốn nhanh hóa chậm ).
Duy ngã độc tôn = Tự xem mình là người cao quý duy nhất.
Dương dương tự đắc = Vênh vang đắc ý.
Dưỡng hổ di họa = Nuôi cọp rồi sẽ mang họa (tương tự “Nuôi ong tay áo” trong tục ngữ Việt Nam)
Dự bị hơn phòng bị, phòng bị hơn chuẩn bị.
Đả thảo kinh xà = Cắt cỏ động như ngáo đá , đánh rắn động cỏ (gần với câu “Bứt dây động rừng”)
đỉnh thiên lập địa = Đội trời đạp đất
Đại khai sát giới = Xuống dao giết người (thỏa sức chém giết)
Đại ngu nhược trí = Vô cùng ngu muội nhưng lại tỏ ra thông minh.
Đại trí nhược ngu = Vô cùng khôn ngoan nhưng giả vờ ngu si.
Điểu vị thực vi vong, nhân vị tài vi tử = Chim vì ham ăn mà chết, người vì hám lợi mà chết.
Đa mưu, túc trí = Lắm mưu nhiều kế.
Đại từ đại bi = Rất từ bi rất nhân ái
Đồng sàng dị mộng = Nằm cùng giường nhưng khác suy nghĩ, tư tưởng (thường để nói về quan hệ vợ chồng)
Đao quang kiếm ảnh = Ánh đao bóng kiếm
Đáo giang tùy khúc, nhập gia tùy tục = Qua sông tùy khúc sông nông hay cạn, vào nhà nào thì phải tuân thủ qui phép của nhà đó.
Điệu hổ ly sơn = Dẫn dụ hổ ra khỏi rừng.
Đồ thán sinh linh = Muôn người than khóc
Độc nhất vô nhị = Có một không hai.
Đồng bệnh tương lân = Cùng bệnh ở gần, tức là người cùng cảnh ngộ thì sẽ thấu hiểu và thông cảm cho nhau.
Đồng cam cộng khổ = Cùng nhau chia sẻ khổ cực hoạn nạn.
Đồng tâm hiệp lực = Cùng tâm chí cùng hợp sức.
Đồng thanh tương ứng. Đồng khí tương cầu = Cùng thanh âm thì ứng đáp, cùng tính khí thì tìm nhau.
Đồng quy vu tận = cùng chết chung.
Động phòng hoa chúc = Vào phòng cưới với cô dâu.
Đơn thương độc mã = Một gươm một ngựa một thân một mình
Đức cao trọng vọng = Tôn nghiêm cao quý
Đa văn vi phú = nhiều kiến thức là người giàu có.
Hàm huyết phún nhân tiên ô tự khẩu = Ngậm máu phun người thì dơ miệng mình trước.
Hậu sinh khả úy = Lớp trẻ sinh sau đáng nể.
Hổ phụ sinh hổ tử = Cha giỏi sinh con giỏi, tương đương với câu “Cha nào con nấy” trong tục ngữ Việt Nam.
Hổ phụ khuyển tử = Cha hổ sinh con chó = cha tài giỏi mà con chẳng ra gì.
Hổ thác lưu bì, nhân thác lưu danh. = Tương tự “Hổ chết để da, người ta chết để tiếng” trong tục ngữ Việt Nam.
Hồ bằng cẩu hữu: Bè mà không phải bạn, bạn xấu
Hồ trung thiên địa = Tiên cảnh mà đạo giáo thường nói tới, hoặc chỉ nơi siêu phàm thoát tục.
Họa hổ họa bì nan họa cốt, tri nhân tri diện bất tri tâm. = Vẽ hổ chỉ vẽ da chứ khó vẽ xương, biết người biết mặt nhưng không biết lòng.
Họa vô đơn chí, phúc bất trùng lai = Xui xẻo thường dồn dập đổ đến, may mắn thường không đến lần nữa.
Hoan thiên hỉ địa = Trời đất vui vẻ
Hoạn lộ, họa lộ = Đường thăng quan tiến chức là đường dẫn đến tai họa.
Hồng nhan hoạ thuỷ = Người phụ nữ đẹp là nguồn gốc tai họa
Hoàng thân quốc thích = Họ hàng máu mủ với vua chúa.
Hoàng thiên bất phụ hảo tâm nhân = Trời không quên người hiền đức.
Hồi tâm chuyển ý = Thay đổi ý định
Hồng nhan bạc mệnh = Người đẹp yểu mệnh ” Nữ giới tối kỵ đào hoa ” cả Đào hoa Mệnh ( Tử vi )và Đào hoa Diện ( Sắc mặt ) Tức la đa đoan , số mệnh bạc bẽo long đong.
Huynh đệ như thủ túc = Anh em như thể chân tay
Thành ngữ Hán Việt 3
Húy tật kỵ y = Giấu giếm bệnh tật, sợ bệnh sợ thuốc.
Hư trương thanh thế = Giả vờ huênh hoang vỗ ngực chứ thực sự không có gì.
Hương tiêu ngọc vẫn = Hương tan ngọc nát.
Hữu chí cánh thành = Có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên” trong tục ngữ Việt Nam.
Hữu danh vô thực = Chỉ có danh tiếng mà không có thực tài.
Hữu dũng vô mưu = Có sức mạnh mà không mưu kế
Hữu duyên bất cần cầu. Vô duyên bất tất cầu = Có duyên không cần cầu. Vô duyên khỏi phải cầu
Hữu duyên thiên lý năng tương ngộ. Vô duyên đối diện bất tương phùng = Nếu có duyên thì nghìn dặm xa xôi vẫn gặp được nhau. Nếu không có duyên thì trước mặt nhau vẫn không gặp được nhau.
Hữu duyên vô phận = Có duyên mà không có phận
Hữu phận, vô duyên = Có phận mà không có duyên
Hữu xạ tự nhiên hương = Nếu có mùi thơm thì tự nó sẽ phát ra, người có tài đức thì tự người ta sẽ biết đến.
Hữu tài, vô phận = Có tài không gặp hội
Hữu tài vô vận bất thành công = có tài nhưng không gặp vận may thì không thể thành công .
Khai chi tán diệp = Tương tự như “Đâm chồi nảy lộc”, ý chỉ việccon đàn cháu đống, nối dõi tông tường.
Khai thiên tích địa : Khai thiên lập địa= thửa còn ban sơ
Khẩu Phật tâm xà = Miệng nói từ bi, tâm rắn rết, ác độc
Khẩu thị tâm phi = Miệng nói một đằng tâm nghĩ một nẻo
Kim chi ngọc diệp = Cành vàng Lá ngọc
Kinh thiên cức địa = chông gai, chướng ngại khắp nơi
Kinh thiên động địa = Long trời lở đất
Kính nhi viễn chi = Cung kính đứng xa mà nhìn
Kính lão đắc thọ = Kính trọng người già , thì cũng được sống lâu
Khí định thần nhàn = Dáng vẻ bình tĩnh, nhàn nhã
Ký lai nhi tắc an chi = Tương tự “Thuyền đến đầu cầu tự nhiên thẳng”, việc đến một lúc nào đó tự an định, giống như đi qua cầu không thể đi chéo.
Kỳ phùng địch thủ = Gặp người đồng cân đồng lạng đồng sức.
Kỷ sở bất dục, vật thi ư nhân = Điều gì mình không muốn thì chẳng nên làm đối với người khác.
Lạc hoa lưu thuỷ = Hoa rơi nước chảy
Lực bất tòng tâm = Sức lực không đủ để làm những điều mà trái tim muốn làm.( Bất lực )
Loạn thần tặc tử = Bề dưới tạo phản, con cái mất nết.
Long đàm, hổ huyệt = Hang rồng, huyệt hổ, chốn nguy hiểm (Đứng vào giữa tình thế khó khăn cho mình: đầm rồng, hang hổ.)
Long tranh, hổ đấu = chỉ sự tranh đấu giữa những người chí cao gan lớn, có tài.
Lòng lang dạ sói = Lòng như con lang, bụng dạ như chó sói
Lộng giả thành chân = Biến giả thành thật
Lưỡng bại câu thương = Cả hai cùng bị thương tích, tranh đấu mà không bên nào có được lợi gì.
Mã đáo thành công = Trở về trong sự thành công
Mai danh ẩn tích = Ẩn náu xa lánh trần gian
Mãnh hổ nan địch quần hồ = Một con hổ mạnh cũng khó lòng đối chọi với một bầy cáo.
Mạng lý hữu thời chung tu hữu = Cái gì có trong ta thì mãi mãi là của ta.
Mẫu đơn hoa hạ tử, tố quỷ dã phong lưu = Chết dưới hoa mẫu đơn, làm quỷ vẫn phong lưu. Chỉ những người có số đào hoa và yêu thích ái tình, luôn tình nguyện được chết vì tình yêu.
Mục hạ vô nhân = Xem dưới mắt không có ai, khinh người
Mưu sự tại nhân, thành sự tại thiên = Mưu tính sắp đặt công việc là ở nơi người, thành công hay không là ở Trời.
Nam tôn nữ ti = Xem trai là trọng gái là khinh
Nam vô tửu như kỳ vô phong = Người trai mà không có rượu thì chẳng khác nào lá cờ không gặp gió.
Nhàn cư vi bất thiện = Nhàn rỗi quá sẽ sinh tật hư hỏng.
Nhân bất vị kỉ, thiên tru địa diệt = Người không vì mình, trời tru đất diệt.
Nhân định thắng thiên = Ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận.
Nhân sinh vô thập toàn / Nhân bất thập toàn = Con người sinh ra không ai hoàn hảo.)
Thành ngữ Hán Việt 4
Nhân trung chi long = Rồng trong đám người, ý chỉ người tài giỏi hoặc có một điều gì đó đặc biệt vượt xa người thường.
Nhập gia tuỳ tục = Vào nhà người nào theo phép tắc nhà người đó
Nhất cận lân, nhì cận thân = Thứ nhất gần láng giềng, lối xóm; thứ nhì gần thân thuộc [cách xử sự]. Chỉ việc quan trọng của những người sống gần mình nhất, cũng giống như câu nước xa không cứu được lửa gần, tạo quan hệ tốt với hàng xóm thì có việc sẽ dễ được giúp đỡ hơn là chờ mong những người thân nhưng lại ở quá xa.
Nhất cận thị, nhị cận lộ, tam cận giang = Thuận lợi nhất là ở gần chợ, thứ nhì là ở gần đường, thứ ba là ở gần sông.
Nhất cử lưỡng tiện = Một công đôi việc
Nhất cử nhất động = Mỗi cử chỉ mỗi hành động
Nhất dạ phu thê, bách dạ ân = Một đêm là vợ chồng thì trăm ngày sau vẫn còn tình nghĩa.
Nhất kiến chung tình = vừa gặp lần đầu đã yêu đối phương.
Nhất nhật tại tù, thiên thu tại ngoại = so sánh sự tự do và lúc bị giam cầm, một ngày ở tù cảm giác dài đằng đẵng, cũng như một nghìn năm ở bên ngoài.
Nhất nhật vi sư, chung thân vi phụ = Một ngày làm thầy, suốt đời là cha
Nhất ngôn, cửu đỉnh = một lời nói ra nặng như sức nặng của 9 cái đỉnh, khó thay đổi. Đỉnh ngày xưa là một thứ khá nặng, người có sức mạnh nâng được 1 đỉnh đã được gọi là lực sĩ.
Nhất ngôn ký xuất,tứ mã nan truy = Một lời nói ra dù bốn ngựa có chạy nhanh đi chăng nữa cũng không đuổi kịp. Ý nói 1 lời nói ra thì sức lan truyền của nó nhanh khủng khiếp.
Nhất nghệ tinh, nhất thân vinh = Giỏi một nghề thì tấm thân được sung sướng. Ý chỉ tập trung vào nghề nghiệp mình đang làm, nghĩa tương tự câu “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề”
Nhất túy giải vạn sầu = Rượu có thể giải sầu
Nhất tự vi sư, bán tự vi sư = Tương tự với “Một chữ cũng thầy, nửa chữ cũng thầy” trong tục ngữ Việt Nam.
Nhất tướng công thành, vạn cốt khô = Để có một tướng thành danh thì ngàn người (quân lính) chết, tướng càng giỏi thương vong càng nhiều.
Nhất ý cô hành = Kẻ có suy nghĩ độc lập, đi một mình, hành động 1 mình.
Nhi nữ tình trường, anh hùng khí đoản = tình cảm của người phụ nữ thì tồn tại lâu, còn anh hùng thì chỉ trong chốc lát.
Ngoạ hổ tàng long = cũng giống như lúc hổ nằm và rồng ở trong mây, nhìn không thấy được, cũng vô hại, nhưng không phải không tồn tại.
Ngọc bất trác bất thành khí. Nhân bất học bất tri lý = Ngọc không rèn dũa thì không thành hình hài. Người không học không biết lý lẽ.
Tri sở bất ngôn. Ngôn sở bất tri. = Biết mà không nói, nói mà không biết
Oan có đầu, nợ có chủ = Cái gì cũng có đầu dây mối nhợ, có đầu có đuôi
Oan gia gia trả, oan tình tình vương = Oán trả oán tình trả tình
Oan oan tương báo, dĩ hận miên miên = chỉ việc trả thù qua lại chỉ khắc sâu hận thù.
Phản khách vi chủ 反客為主 = Đảo khách thành chủ, đang ở thế bị động chuyển thành chủ động.
Pháp bất vị thân, nghĩa bất dung tình = Pháp luật không bênh tình thân, nghĩa lý không bao che tình cảm.
Phong hoa tuyệt đại = Vô cùng xinh đẹp, phong lưu
Phổ độ chúng sinh = Cứu rỗi, cứu vớt muôn loài
Phu tử tòng tử 夫死従子 = Chồng chết thì theo con
Phu xướng phụ tuỳ = Chồng lên tiếng Vợ đáp lời, chỉ sự hòa hợp trong mối quan hệ vợ chồng, đàn ông làm chủ, phụ nữ theo đó mà trợ giúp chồng.
Phú quý như phù vân = Giàu sang chỉ là đám mây trôi ngang bầu trời, không giữ lại được.
Phú quý sinh lễ nghĩa, bần cùng sinh đạo tặc = nhà giàu thường làm xuất hiện những quy tắc, quá nghèo sẽ làm xuất hiện suy nghĩ trộm cắp.
Phị tinh đới nguyệt = Một nắng hai sương
Quan quan thư cưu, tại hà chi châu, yểu điệu thục nữ, quân tử hảo cầu = quan thư – kinh thi. Chỉ sự yểu điệu của người con gái có thể làm người quân tử say đắm, như lúc nghe chim thư cưu hót bên sông, hòa hợp, xứng đôi.
Quân tử gian nan, hồng nhan bạc mệnh.
Quân tử báo thù, thập niên bất vãn. = Quân tử báo thù mười năm chưa muộn
Quốc hữu quốc pháp, gia hữu gia quy. = Nhà nước thì cần có pháp luật, gia đình thì cần có nội quy: ý nói ở đâu cũng có quy định, luật pháp phải tuân theo.
Quốc gia hưng vong, thất phu hữu trách = Nước nhà hưng thịnh hay lúc suy vong, dân thường cũng phải có trách nhiệm.
Quốc sắc thiên hương = Đẹp đẽ mỹ lệ vô cùng
Quý hồ tinh bất quý hồ đa = Ý nói: quân đội cốt tinh nhuệ chứ không phải đông đảo
Quyền huynh thế phụ = Cha và anh trai có quyền lực
Quyết chiến quyết thắng
Quân tử chi giao đạm nhược thủy, tiểu nhân chi giao cam nhược lễ = Người quân tử chơi với nhau thì trong như nước lã, người ngoài nhìn vào thì thấy như tẻ lạnh, kẻ tiêu nhân chơi với nhau thì vồ vập , sặc nồng như rượu mới cất.
Thành ngữ Hán Việt 5
Sâm Thương vĩnh cách = Hai chòm sao Sâm và Thương vĩnh viễn không thấy mặt nhau
Sinh ly tử biệt = Sống chia ly chết vĩnh biệt
Sĩ khả sát, bất khả nhục = Kẻ sĩ thà chết không chịu nhục
Song hổ phân tranh, nhất hổ tử vong = Hai hổ tranh đấu thì một sẽ bị thương.
Sơn hào hải vị = Món ngon trên rừng dưới biển
Sự bất quá tam = Một sự việc nào đó không quá 3 lần, không việc gì có thể xảy ra đến lần thứ 4.
Sự tuy tiểu bất tác bất thành. Tử tuy hiền bất giáo bất minh. = Việc dù nhỏ không làm không xong. Con dù nhỏ không dạy không nên.
Song Tuyệt Chí Tôn = COn người dùng Từ bi và TRí Tuệ, để sống. Lấy Trí Tuệ giải quyết mọi việc, lấy TỪ BI xoa dịu con người, vạn vật. (Văn Học)
Tam sinh hữu hạnh 三生有幸 ba đời có phúc.
Tâm vẫn xí tắt bất đắc kỳ chính: Ngay cả cơn giận cũng có thể khiến người ta hành động bất chính
thiếu canh bất sự 少更不事 còn nhỏ chẳng trải việc đời (ít tuổi chưa từng trải mấy)
thụ khổ thụ nan 受苦受難 chịu khổ chịu khó
thanh danh ngõa giải 声名瓦解 danh tiếng mất hết
thử nhập thương ngao 鼠入倉廒, chuột sa chĩnh gạo.
tư tư bất quyện 孜孜不倦, suy nghĩ rối rắm, chưa kết nối được với nhau
tiêu y cán thực 宵衣旰食 = thức khuya dậy sớm
Triêu xan dạ túc 朝餐夜宿 Sáng ăn tối nghỉ.
tam sao thất bản 三抄七版 chỉ việc qua tai hết người này đến người kia không còn giữ được tính nguyên gốc.
tị khanh lạc tỉnh 避坑落井 tránh hầm gặp giếng. Tránh vỏ dưa gặp vỏ dừa
tị thật kích hư 避實撃戯 Tránh chỗ có thực lực mà đánh vào chỗ trống
tị thật tựu hư 避實就戯 tránh mạnh đánh yếu
tị trọng tựu khinh 避重就軽 tránh sự tôn trọng mà đánh vào sự khinh bỉ
thực bất sung trường 食不充腸 Ăn không đầy ruột. Nghèo khốn
tha phương cầu thực 他方求食 Đi phương khác để kiếm ăn.
thố thủ bất cập 措手不及 Ra tay không kịp
tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đáy
tự viên kì thuyết 自圓其說 làm cho hoàn chỉnh lập luận, lí thuyết của mình
tham đắc vô yếm 貪得無厭 tham lam không bao giờ thỏa mãn, lòng tham không đá
thạc học thông nho 碩学通儒 người học giỏi hơn người
tương kiến hận vãn 相見恨晚 tiếc rằng biết nhau quá muộn
thỉnh vật kiến tiếu 請勿見笑 xin đừng cười tôi,
thỉnh đa kiến lượng 請多見諒 xin thể tình cho tôi
thanh vấn vu thiên 声聞于天 tiếng động đến trời.
thanh uy thiên hạ 声威天下 tiếng tăm vang dội thiên hạ.
thanh uy đại chấn 声威大震 thanh thế lẫy lừng
thân kinh bách chiến 身経百戦 thân trải qua trăm trận đánh
乗風破浪 thừa phong phá lãng Cưỡi gió phá sóng. Có chí nguyện lớn
Tặc hảm tróc tặc 賊喊捉賊 = vừa ăn cướp vừa la làng- hảm = la làng
thương phong bại tục 傷風敗俗 làm tổn thương hư hỏng phong tụ
thiên kinh địa nghĩa 天経地義 nói cái đạo thường như trời đất không thể di dịch được
thâm thị kì ngôn 深是其言 cho rằng điều đó rất đúng
Tá đao sát nhân 借刀殺人 (mượn dao giết người, lợi dụng người để hại người khác,
Tam tâm lưỡng ý 三心両意 (đại loại là ba lòng hai dạ) = tam tâm nhị ý
Tam ngôn lưỡng ngữ 三言両語 Ba tiếng hai lời
Tâm cam tình nguyện 心甘情願 cam tâm tình nguyện
Tâm thần bất định 心神不定 tâm trí không ổn định
Tâm trung hữu quỷ 心中有鬼 trong lòng có quỷ
Tâm trung hữu số 心中有数 trong lòng đã có đáp án
Tầm hoa vấn liễu 帰花問柳 Chỉ tính cà lơ phất phơ chỉ giỏi tán gái.
Tận tâm kiệt lực 尽心竭力 làm hết sức mình
Thành ngữ Hán Việt 6
Tật phong tảo thu diệp 疾風掃秋叶 (gió mạnh quét sạch lá thu
Tẩu mã khán hoa 走馬看花 (cưỡi ngựa xem hoa), chỉ sự qua loa.
Thanh giả tự thanh 清者自清 (đại loại là người thanh bạch thanh cao ko cần nói ra thì cũng vẫn là người thanh cao).
Thảo gian nhân mệnh 草菅人命 coi mạng người như cỏ (gian) rác
Thanh phong minh nguyệt 清風明月 Trăng thanh gió mát
Tham sinh úy tử 貪生畏死 Tham sống sợ chết
Thăng quan phát tài 升官発財 trở nên giàu có, được lên chức.
Thân bất vô kỷ 身不由己 Bản thân không thể vô kỷ luật, phải làm những chuyện bản thân không muốn, hoặc ngược lại.
Thần cơ diệu toán 神机妙算 Tính toán như thần
Thập diện mai phục – xung quanh chỗ nào cũng có mai phục, lọt bẫy.
Thế cô lực bạc 勢孤力薄 thế cùng lực kiệt
Thế khuynh triều dã 勢傾朝野 (thế lực khuynh đảo triều chính).
Thế như phá trúc 勢如破竹 (tương đương thế như chẻ tre).
Thế ngoại đào nguyên 世外桃源 cảnh đẹp như nằm ngoài sự tưởng tượng của con người.
Thế tại tất đắc 勢在必得 tình thế bắt buộc
Thi tình họa ý 詩情画意 (ý họa tình thơ).
Thi trung hữu họa 詩中有画 (trong thơ có họa).
Thị tử như quy 視死如帰 thấy chết không sợ
Thiên cao địa hậu 天高地厚 (trời cao đất dày).
Thiên cơ bất khả lộ 天機不可露 chuyện quan trọng, liên quan đến tính mạng và số phận của nhiều người, thì không nên lộ ra.
Thiên hạ vô song 天下無双 Gần nghĩa với câu Độc nhất vô nhị
Thiên kiều bách(bá) mị 千娇百媚 Xinh đẹp tuyệt trần
Thiên kinh địa nghĩa 天経地義 Là để chỉ những lí lẽ đúng đắn xưa nay, không có gì phải bàn cãi, nghi ngờ
Thiên la địa võng 天羅地網 Lưới giăng khắp trên trời dưới đất, ví như sự bủa vây khắp nơi, không thể nào thoát ra được
Thiên lý chi hành, thủy ư túc hạ 千里之行,始于足下 ngàn dặm hành trình, bắt đầu từ những bước chân nhỏ bé
Thiên lý nan dung 天理難容 chỉ việc làm mà đạo trời không thể bao dung, tha thứ cho được
Thiên ngôn vạn ngữ 千言万語 Nghìn lời vạn chữ
Thiên tư vạn tưởng 千思万想 Nghìn ý vạn suy
Thiên ân vạn tạ 千恩万謝 Nghìn ân vạn tạ
Thiên chân vạn xác 千真万確 Vô cùng xác thực
Thiên kỳ vạn trạng 千奇万状 Muôn hình vạn trạng
Thiên quân vạn mã 千軍万馬 Nghìn quân vạn ngựa
Thiên sơn vạn thủy 千山万水 Nghìn núi vạn sông
Thiên tân vạn khổ 千辛万苦 Nghìn vạn khổ cực
Thiên hồng vạn tử 千紅万紫 Muôn nghìn ánh sáng
Thiên biến vạn hoán 千変万化 Thay đổi, biến hóa nhiều
Thiên thu vạn tuế 千秋万歳 ý chỉ muôn đời dài lâu, bền vững
Thiên hoang địa lão 天荒地老 Trời đất già đi, hoang tàn
Thiên trường địa cửu 天長地九 trường tồn sánh ngang trời đất.
thủy trung lao nguyệt 水中撈月 mò trăng đáy nước.
Thiên ngoại hữu thiên 天外有天 (ngoài trời còn có trời cao hơn).
Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão. = Trời có tình trời hẳn cũng già thôi (Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão, nguyệt như vô hận nguyệt thường viên)
Thiên phương bách kế 千方百計 trăm phương ngàn kế
Thiên tải nan phùng = Ngàn năm khó gặp
Thành ngữ Hán Việt 7
tích phi thành thị 積非成是 sai lâu thành đúng (lâu ngày làm sai, hiểu sai rồi tưởng vậy là đúng
thị cổ phi kim 是古非今 khen xưa chê nay,
Ti cung khuất tất 卑躬屈膝 Khom lưng uốn gối
Tôn sư trọng đạo 尊師重道 tôn người thầy, trọng đạo nghĩa
Tôn lão ái ấu 尊老愛幼 kính già yêu trẻ
tội đại ác cực 罪大惡極 tội ác tày trời
Thiên tải nhất thì 千載一時 Nghìn năm mới có một lần. Cơ hội ít có. Cũng nói là thiên tuế nhất thì 千歳一時
thiên tải nan phùng 千載難逢 nghìn năm khó gặp. Tải là lượng từ: đơn vị thời gian bằng một năm
tự dĩ vi thị 自以為是 tự cho là phải.
tiền hậu bất nhất 前後不一 Trước sau không như một
tiên lai hậu đáo 先來後到 Đi trước đến sau,
Tiên trách kỷ, hậu trách nhân: Trước hết là trách bản thân mình, sau mới trách người khác
Tiền vô cổ nhân, hậu vô lai giả: người trước, kẻ sau không ai bằng
trang mô tác dạng 装模作样 làm bộ làm tịch
Uy vũ bất năng khuất = Không sợ uy quyền
Vạn bất đắc dĩ = Vạn lần không được rồi mới (Kẹt lắm)
Vạn sự khởi đầu nan – (Khó lúc ban đầu)
Vạn sự như ý – (Mọi sự như ý)
Văn võ song toàn – (Văn võ đều giỏi)
Vân đạm phong khinh – (Mây gió điềm nhiên)
Vĩnh kết đồng tâm – (Trọn đời gắn bó)
Vô công bất thụ lộc – (Không công không nhận thưởng)
Vô độc bất trượng phu – (Không độc không là người, trượng phu chỉ người tài cán, ý nói người hiền cũng có lúc phải dùng thủ đoạn để đối phó kẻ ác)
Vô tiền khoáng hậu = Trước không có, về sau cũng không có
Vô thưởng vô phạt = Không thưởng không phạt (tác dụng bình thường, không có)
Vạn hoa tùng trung quá – Phiến diệp bất triêm thân = Dạo chơi khắp chốn sắc hương, một nhành lá cũng chẳng vương đến lòng
Ý hợp tâm đầu = Ý kiến, quan điểm, tâm chí của hai hay nhiều người giống nhau, phù hợp với nhau, cùng có lòng dạ, tánh tình, nhân cách, tương tự nhau nên có thể kết bạn thâm giao, hay là bạn bè hiểu nhau, tri âm, tri kỷ với nhau.
Ý tại ngôn ngoại = Cái ý nằm chìm bên trong lời nói, người nghe phải tự suy (nghĩ) ra để hiểu cái thâm ý nằm trong lời nói đó của người nói.
Ý hợp tâm đồng = Ý nghĩa câu này tương tự như câu “Ý hợp tâm đầu” trên đây.
Trên đây là bài viết thành ngữ Hán Việt. Chúc các bạn vui vẻ với website trichdanhay!